Khi con bạn bước vào lứa tuổi có những sự tò mò đầu tiên về giới tính và các xu hướng tình dục (Sexual Orientation), việc tiếp thu và cập nhật thông tin về giới tính là vô cùng cần thiết trong việc giao dục con.
Như đã đề cập ở phần 1, những thuật ngữ về giới tính và tình dục phát triển rất nhanh chóng và chúng có thể vẫn đang tiếp tục cập nhật khi bạn đang đọc bài viết này. Phần 2 sẽ cập nhật những khía cạnh về giới tính khác mà bạn cần nắm rõ để giáo dục con thêm hiệu quả, đặc biệt là khi chúng bước vào tuổi dậy thì, lứa tuổi có những thay đổi về tâm sinh lý.
11 thuật ngữ về giới tính
Đa dạng giới tính (Gender diversity)
Mức độ mà bản dạng giới, vai trò hoặc biểu hiện khác với các chuẩn mực văn hóa đã được thiết lập. Thuật ngữ này đang trở nên phổ biến hơn như một cách để mô tả giới tính của một cá nhân mà không đánh giá họ dựa trên một chuẩn mực văn hóa cụ thể. Thuật ngữ này khẳng định hơn và ít bị kỳ thị hơn là không phù hợp về giới.
Vô tính (Asexual)
Đề cập đến những cá nhân không bị thu hút bởi tình dục hoặc quan tâm đến tình dục.
Lưỡng tính (Bisexual)
Những người có cảm xúc lãng man và cảm xúc tình dục với cả nam hoặc nữ, cùng giới hay khác giới.
Thẳng/Dị tính (Straight/Heterosexual)
Những người có cảm xúc lãng mạn và cảm xúc/hành vi tình dục với những người khác giới tính.
Á tính (Demisexual)
Thuật ngữ chỉ những người chỉ cảm thấy bị thu hút về mặt tình dục với một ai đó khi họ có tình cảm với người đó. Họ có thể thẳng, đồng tính nam, song tính hoặc lưỡng tính và có thể có bất kỳ bản dạng giới nào.
DSD hoặc “Rối loạn Phát triển giới tính”
Một thuật ngữ được một số chuyên gia sử dụng để thảo luận về sự phát triển giới tính và các biến thể trong quá trình phát triển giới tính.
Có thể bạn cũng sẽ thích những nội dung này:
Giới tính không cố định (Gender fluid)
Những người có giới tính không cố định là những người có giới tính thay đổi theo thời gian. Họ có thể cảm thấy mình là phụ nữ vào một ngày nào đó và ngày hôm sau lại cảm thấy mình như người đàn ông. Giới tính của họ có thể thay đổi nhanh chóng, thậm chí trong vài giờ – hoặc chậm hơn, trong vài tháng hoặc vài năm.
Toàn tính (Pansexual – Omnisexual)
Thuật ngữ chỉ người bị thu hút tình dục hoặc có tình cảm đối với mọi người ở bất kể giới tính hoặc bản dạng giới nào. Những người Pansexual cảm thấy bị thu hút bởi mọi người mà không để ý đến giới tính của họ, trong khi những người Omnisexual có nhận thức về giới tính của bạn tình họ hơn. Nói cách khác: Những người Pansexual thu hút giới tính mù (gender-blind sexual attraction), trong khi những người Omnisexual thì không.
Panromantic/ Aromantic (Cảm xúc/ không có cảm xúc lãng mạn)
Một người nào đó được cho là Panromatic sẽ có cảm xúc lãng mạn sẽ bị thu hút với những người thuộc bất kì giới tính nào. Họ khác Pansexual ở chỗ họ không có cảm xúc tình dục, chỉ có cảm xúc lãng mạn. Ngược lại với Aromantic là những người không có cảm xúc lãng mạn với bất kì giới tính nào.
Rối loạn định dạng giới (Gender dysphoria)
Đề cập đến sự khó chịu hoặc đau khổ liên quan đến sự khác biệt giữa bản dạng giới của một người và giới tính sinh học của họ (và vai trò giới, các đặc điểm giới tính chính và phụ).
Genderqueer
Đề cập đến những cá nhân có bản dạng giới nằm ngoài giới tính nam/nữ (tức là họ không thuộc bất kỳ giới tính nào hoặc thuộc cả hai giới tính). Genderqueer dùng thuật ngữ “gender fluid” và không dùng từ “chuyển giới” vì genderqueer không chuyển từ giới tính này sang giới tính khác.
Chúng tôi mong rằng các thuật ngữ về giới tính được đề cập bên trên sẽ giúp cha mẹ trang bị và chuẩn bị kiến thức toàn diện hơn về giới tính cho con mình!
Có thể bạn cũng sẽ thích những nội dung này: